TỘI CƯỚP GIẬT TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ

TỘI CƯỚP GIẬT TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ

 Tội cướp giật tài sản được quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 (quy định cũ ở Điều 136 Bộ luật Hình sự 1999). Đây là loại tội phạm nguy hiểm, thường thực hiện hành vi trên nhiều tuyến đường khác nhau nhất là những đoạn đường tối, vắng vẻ. Đối tượng mà chúng nhắm đến chủ yếu là phụ nữ, trẻ em có đeo trang sức trên người, hoặc treo túi xách trên xe, đeo trên vai. Chính vì vậy, bài viết dưới đây của Luật sư Thuận An nhằm phân tích tội cướp giật tài sản: cấu thành tội phạm và hình phạt áp dụng đối với loại tội này.

Khái niệm tội cướp giật tài sản

     Cướp giật tài sản, được hiểu là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác một cách nhanh chóng và bất ngờ rồi tẩu thoát để tránh sự phản kháng của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Công khai ở đây tức là không che dấu hành vi phạm tội của mình; nhanh chóng ở đây là chiếm đoạt trong thời gian ngắn. vậy thế nào là phạm tội cướp giật tài sản? sau đây cũng Luật sư Thuận An tìm hiểu về vấn đề trên:

phạm  tội cướp giật tài sản

phạm tội cướp giật tài sản


Các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản

Chủ thể của tội phạm cướp giật tài sản

     Chủ thể của tội phạm này là người đã có lỗi trong việc cố ý thực hiện hành vi công khai, nhanh chóng để chiếm đoạt tài sản của người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.

      Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự mới nhất quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, chủ thể của tội cướp giật tài sản tại Khoản 1 là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm quy định tại khoản 2,3,4 – là các khoản thuộc khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Khách thể của tội phạm cướp giật tài sản

     Tội cướp giật tài sản cùng một lúc xâm phạm đến hai khách thể là quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân (giống như tội cướp tài sản hay tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản) nhưng chủ yếu là quan hệ tài sản. Đối tượng tác động của tội phạm là những tài sản nhỏ, gọn, dễ mang đi do tính chất của hành vi là nhanh chóng chiếm đoạt tài sản.

Mặt khách quan của tội phạm cướp giật tài sản

Hành vi

      Điều luật không mô tả hành vi khách quan của tội cướp giật tài sản, nhưng căn cứ vào khái niệm, vào các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản, ta có thể xác định đây là hành vi giật tài sản, tức là giằng mạnh lấy tài sản về mình một cách công khai, nhanh chóng.

  • Giật tài sản công khai: Tội phạm không hề có ý thức che giấu hành vi của mình đối với chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản và những người khác. Tuy nhiên công khai ở đây không phải là công khai thân phận của người phạm tội.
  • Giật tài sản nhanh chóng: Người phạm tội đã có thủ đoạn lợi dụng sơ hở của chủ tài sản hoặc phạm tội chủ động tạo ra sơ hở rồi nhanh chóng tiếp cận, nhanh chóng chiếm đoạt và nhanh chóng tẩu thoát.

Tuy nhiên, hành vi “giật” chỉ là hành vi thường thấy, không phải là hành vi bắt buộc trong cấu thành của tội này. Có một số hành vi phạm tội này nhưng không nhất thiết phải giật tài sản.

Hậu quả

      Hậu quả của tội cướp giật tài sản trước hết là những thiệt hại về tài sản, ngoài ra còn có thể có thiệt hại về tính mạng, sức khỏe  của chủ sở hữu tài sản. Vì đây là tội phạm có cấu thành vật chất cho nên chỉ khi nào tội phạm giật được tài sản thì tội phạm mới hoàn thành. Tài sản ở đây không quy định giá trị, dù giá trị lớn hay rất nhỏ vẫn là phạm tội cướp giật tài sản.

Mặt chủ quan của tội phạm cướp giật tài sản

       Lỗi của người phạm tội cướp giật tài sản là lỗi cố ý trực tiếp.

       Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội cướp giật tài sản. Mục đích của tội phạm ở đây chính là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại và bao giờ cũng có trước khi thực hiện hành vi giật tài sản, vì hành vi giật đã bao hàm mục đích chiếm đoạt.


Hình phạt đối với tội cướp giật tài sản

Hình phạt chính

Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm

      Người nào phạm tội cướp giật tài sản mà không thuộc trường hợp cấu thành tăng nặng thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.

Phạt tù từ 3 năm đến 10 năm

        Khi người phạm tội thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm:

  • Phạm tội cướp giật tài sản có tổ chức: Có tổ chức tức là có từ 02 người trở lên, bàn bạc, cấu kết để cùng thực hiện hành vi (đồng phạm).
  • Phạm tội cướp giật tài sản có tính chất chuyên nghiệp: Theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 thì tình tiết “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” được hiểu khi có đầy đủ hai điều kiện: Tội phạm đã cố ý phạm tội từ năm lần trở lên về cùng một tội phạm, không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa và các lần phạm tội là nghề sinh sống của họ.
  • Phạm tội cướp giật tài sản trị giá từ 50 triệu VNĐ đến dưới 200 triệu VNĐ: Đây là số tiền lớn, cho nên đòi hỏi khung hình phạt phải cao hơn so với Khoản 1.
  • Dùng thủ đoạn nguy hiểm để cướp giật tài sản: Hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể tình tiết này nhưng qua thực tiễn có thể hiểu dùng thủ đoạn nguy hiểm là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi cướp giật tài sản rất táo bạo, có thể gây thiệt hại đến sức khoẻ, tính mạng của chủ sở hữu tài sản (người quản lý tài sản)
  • Cướp giật tài sản, hành hung để tẩu thoát: Mục 6 Phần I Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP quy định như sau: hành hung để tẩu thoát là trường hợp mà người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc đã chiếm đoạt được tài sản, nhưng bị phát hiện và bị bắt giữ hoặc bị bao vây bắt giữ thì đã có những hành vi chống trả lại người bắt giữ hoặc người bao vây bắt giữ như đánh, chém, bắn, xô ngã… nhằm tẩu thoát.
  • Cướp giật tài sản và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%: Cách tính tỷ lệ thương tích hay tổn hại sức khỏe tham khảo Thông tư 20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 06 năm 2014 của Bộ Y tế.
  • Cướp giật tài sản đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ: Ở đây ta cần lưu ý với trường hợp phụ nữ có thai. Chỉ khi tội phạm biết và đủ căn cứ để biết được rằng người phụ nữ này đang mang thai mà vẫn thực hiện hành vi phạm tội thì mới thuộc trường hợp này.
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Đây là điểm mới của tội cướp giật tài sản và một số loại tội khác (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản), thay thế cho quy định “Gây hậu quả nghiêm trọng” ở Bộ luật cũ. Vì chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể tình tiết này nên trên thực tế còn nhiều cách hiểu khác nhau, song theo tác giả bài viết, hành vi này là hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến trật tự, kỷ cương xã hội, gây mất ổn định nghiêm trọng cho đời sống của người dân, tạo tâm lý hoang mang, thiếu tin tưởng vào các cấp chính quyền trong một diện rộng khu dân cư.
  • Tái phạm nguy hiểm: Căn cứ theo khoản 2 điều 53 BLHS 2015 để xác định

 Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm

        Khi người phạm tội thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

phạm  tội cướp giật tài sản

phạm tội cướp giật tài sản

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

        Khi người phạm tội thuộc một trong các trường hợp dưới đây,, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung

       Theo Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung sau: Người phạm tội cướp giật tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu VNĐ đến 100 triệu VNĐ.


Chuyển hóa từ tội cướp giật tài sản sang tội cướp tài sản

       Về nguyên tắc, khi một người thực hiện hành vi cấu thành tội được Bộ Luật hình sự quy định thì sẽ cấu thành tội danh đó. Tuy nhiên, diễn biến hành vi tội phạm không phải lúc nào cũng đồng nhất với hành vi Luật định, mà trong một số trường hợp hành vi diễn ra theo nhiều chiều hướng khác nhau. Chính vì vậy, hình thành các quy định về chuyển hóa tội phạm (được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 02/2001/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP).

        Theo đó, trong quá trình thực hiện hành vi giật, kể cả người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản hay chưa, nếu người chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản chống cự để giành lại tài sản, mà người phạm tội dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực với người đó để chiếm bằng được tài sản thì hành vi cướp giật tài sản sẽ trở thành hành vi cướp tài sản.

Điều 168. Tội cướp tài sản

Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

       Thực tiễn áp dụng đòi hỏi những người thi hành pháp luật cần nắm rõ quy định về chuyển hóa tội phạm để phân biệt tội cướp tài sản và cướp giật tài sản, từ đây xét xử đúng người, đúng tội.


Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản  theo pháp luật hình sự mới nhất. Nếu nội dung tư vấn còn chưa rõ, có nội dung gây hiểu nhầm hoặc có thắc mắc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể kết nối tới  HOTLINE của Luật sư Thuận An để được Luật sư tư vấn luật tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

A.N

Chào mừng bạn đến với Công ty Luật VilaKey - chi nhánh Thuận An - Chúng tôi tự hào gửi gắm tâm huyết nghề nghiệp, cùng nhau theo đuổi hành trình phụng sự công lý. Bằng tất cả khả năng, tâm đức, chúng tôi bảo vệ tốt nhất quyền lợi cho các thân chủ là cá nhân/doanh nghiệp. Mọi chi tiết xin liên hệ Hotline: 0918.22.99.88

1 phản hồi

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *