Nghiên cứu phân loại chi chàm (strobilanthes blume) thuộc họ ô rô (acanthaceae juss.) ở Việt Nam. Hoàn thành việc phân loại chi Chàm (Strobilanthes Blume) thuộc họ Ô rô (Acanthaceae) ở Việt Nam một cách đầy đủ và có hệ thống, làm cơ sở để biên soạn Thực vật chí cũng nhƣ các công trình khác về chi này ở nƣớc ta.
Nghiên cứu phân loại chi chàm (strobilanthes blume) thuộc họ ô rô (acanthaceae juss.) ở Việt Nam.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Bùi Thị Thu Trang
NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CHI CHÀM
(STROBILANTHES Blume) THUỘC HỌ Ô
RÔ (ACANTHACEAE Juss.) Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Hà Nội -
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Bùi Thị Thu Trang
NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CHI CHÀM
(STROBILANTHES Blume) THUỘC HỌ Ô
RÔ (ACANTHACEAE Juss.) Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 8 42 01 11
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đỗ Văn Hài
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Hà Nội -
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nêu trong luận văn này là trung
thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Bùi Thị Thu Trang
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ii
Lời cảm ơn
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
chân thành và quý báu của các thầy cô, anh chị em, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học
là TS. Đỗ Văn Hài đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới Đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, mã số VAST04.03/20-21, Nhiệm vụ hợp tác quốc tế giữa
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam với Quỹ Nghiên cứu Quốc
gia Hàn Quốc (NRF), mã số: QTKR01.02/20-21) và đề tài cơ sở mã số: IEBR
ĐT.7-20 đã hỗ trợ kinh phí và các trang thiết bị cho nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ Phòng Thực vật học - Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật, đã nhiệt tình giúp đỡ và có những đóng góp quý
báu cho tôi trong thời gian nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng thực vật học,
Ban lãnh đạo Viện, phụ trách đào tạo sau đại học, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật, các thầy cô giáo giảng dạy lớp cao học, đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến của
các nhà khoa học, của quý thầy cô, các cán bộ quản lý và các bạn đồng
nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Học viên
Bùi Thị Thu Trang
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục hình vẽ
Danh mục ảnh
Danh mục bản đồ
Danh mục các chữ viết tắt
Ký hiệu viết tắt các phòng tiêu bản
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài luận văn............................................................................................1
2. Mục đích của đề tài luận văn:...................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn.......................................................2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................3
1.1. Tình hình nghiên cứu, các hệ thống phân loại họ Ô rô (Acanthaceae) và
chi Chàm (Strobilanthes Blume) trên thế giới .....................................................................3
1.2. Tình hình nghiên cứu họ Ô rô (Acanthaceae) và Chi chàm (Strobilanthes
Blume) các nƣớc lân cận và ở Việt Nam................................................................................8
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU..........................................................................................................................................................13
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................................................13
2.2. Nội dung nghiên cứu...............................................................................................................13
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................................13
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................15
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
iv
3.1. Đặc điểm hình thái chi Chàm (Strobilanthes Blume) ở Việt Nam..............15
3.1.1. Hình thái thân..........................................................................................................................15
3.1.2. Lá ...................................................................................................................................................15
3.1.3. Cụm hoa.....................................................................................................................................16
3.1.4. Lá bắc và lá bắc con............................................................................................................17
3.1.5. Đài.................................................................................................................................................17
3.1.6. Tràng............................................................................................................................................18
3.1.7. Quả................................................................................................................................................19
3.1.8. Hạt.................................................................................................................................................20
3.2. Lựa chọn hệ thống phân loại chi Chàm (Strobilanthes Blume) ở Việt
Nam .............................................................................................................................................. ……..20
3.3. Mô tả chi, khóa định loại đến loài và mô tả các loài thuộc chi Chàm
(Strobilanthes Blume) ở Việt Nam..........................................................................................22
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................89
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ..........................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................91
BẢNG TRA CỨU TÊN KHOA HỌC
BẢNG TRA CỨU TÊN VIỆT NAM
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Ảnh màu các đặc điểm hình thái và loài của chi Chàm
(Strobilanthes Blume) ở Việt Nam
Phụ lục 2: Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Chàm (Strobilanthes Blume) ở
Việt Nam
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hệ thống phân loại chi Chàm (Strobilanthes Blume) ở
Việt Nam theo hệ thống của R. W. Scotland & K. Vollesen (2000)
Trang
21
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Hình thái lá một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.2: Hình thái cụm hoa một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.3: Hình thái lá bắc một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.4: Hình thái lá bắc con một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.5: Hình thái đài một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.6: Hình thái tràng một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.7: Hình thái nhị một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.8: Hình dạng bộ nhụy một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.9: Hình thái quả một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.10: Hình thái hạt một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Hình 3.11: Strobilanthes adpressa J. R. I. Wood
Hình 3.12: Strobilanthes repanda (Blume) J. R. Benn.
Hình 3.13: Strobilanthes longzhouensis H. S. Lo & D. Fang
Hình 3.14: Strobilanthes aprica (Hance) T. Anders. ex Benth.
Hình 3.15. Strobilanthes hypomalla Benoist
Hình 3.16: Strobilanthes tetrasperma (Champ. ex Benth.) Druce
Hình 3.17: Strobilanthes speciosa Blume
Hình 3.18: Strobilanthes barbigera J.R.I.Wood, Nuraliev & Scotland
Hình 3.19: Strobilanthes longipedunculata Terao ex J.R.I.Wood
Hình 3.20: Strobilanthes dimorphotricha Hance
Hình 3.21: Strobilanthes erecta C. B. Clarke
Hình 3.22: Strobilanthes paniculata (Nees) Miq.
Hình 3.23: Strobilanthes chinensis (Nees) J. R. I. Wood & Y. F. Deng
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vii
Hình 3.24: Strobilanthes bibracteatus Blume
Hình 3.25: Strobilanthes echinata Nees
Hình 3.26: Strobilanthes cruciata (Bremek.) Terao
Hình 3.27: Strobilanthes anamitica Kuntze
Hình 3.28: Strobilanthes patulus Benoist
Hình 3.29: Strobilanthes cusia (Nees) Kuntze
Hình 3.30: Strobilanthes atropurpurea Nees
Hình 3.31: Strobilanthes helicta T. Anders.
Hình 3.32: Strobilanthes pateriformis Lindau
Hình 3.33: Strobilanthes brunnescens Benoist
Hình 3.34: Strobilanthes abbreviata Y. F. Deng & J. R. I. Wood
Hình 3.35: Strobilanthes nobilis C.B.Clarke
Hình 3.36: Strobilanthes polyneuros C. B. Clarke ex W. W. Smith
Hình 3.37: Strobilanthes schomburgkii (Craib) J.R.I.Wood
Hình 3.38: Strobilanthes auriculata Nees
Hình 3.39: Strobilanthes multangula Benoist
Hình 3.40: Strobilanthes affinis (Griff.) Terao ex J. R. I. Wood & J. R.Bennett
Hình 3.41: Strobilanthes tonkinensis Lindau
Hình 3.42: Strobilanthes dalzielii (W. W. Smith) Benoist
Hình 3.43: Strobilanthes bantonensis Lindau
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
viii
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 3.1: Hình thái thân của chi Chàm (Strobilanthes) ở Việt Nam
Ảnh 3.2: Hình thái lá một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.3: Hình thái cụm hoa một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.4: Hình thái lá bắc một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.5: Hình thái lá bắc con một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.6: Hình thái đài một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.7: Hình thái tràng một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.8: Hình thái nhị một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.9: Hình thái bộ nhụy một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.10: Hình thái quả một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.11: Hình thái hạt một số loài chi Chàm ở Việt Nam
Ảnh 3.12: Strobilanthes longzhouensis H. S. Lo & D. Fang
Ảnh 3.13: Strobilanthes tetrasperma (Champ. ex Benth.) Druce
Ảnh 3.14: Strobilanthes speciosa Blume
Ảnh 3.15: Strobilanthes barbigera J.R.I.Wood, Nuraliev & Scotland
Ảnh 3.16: Strobilanthes longipedunculata Terao ex J.R.I.Wood
Ảnh 3.17: Strobilanthes dimorphotricha Hance
Ảnh 3.18: Strobilanthes dimorphotricha subsp. rex (C. B. Clarke) J.R.I.Wood
Ảnh 3.19: Strobilanthes erecta C. B. Clarke
Ảnh 3.20: Strobilanthes chinensis (Nees) J. R. I. Wood & Y. F. Deng
Ảnh 3.21: Strobilanthes bibracteatus Blume
Ảnh 3.22: Strobilanthes gigantodes Lindau
Ảnh 3.23: Strobilanthes echinata Nees
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ix
Ảnh 3.24: Strobilanthes hossei C. B. Clarke
Ảnh 3.25: Strobilanthes anamitica Kuntze
Ảnh 3.26: Strobilanthes cusia (Nees) Kuntze
Ảnh 3.27: Strobilanthes helicta T. Anders.
Ảnh 3.38: Strobilanthes pateriformis Lindau
Ảnh 3.29: Strobilanthes brunnescens Benoist
Ảnh 3.30: Strobilanthes cystolithigera Lindau
Ảnh 3.31: Strobilanthes abbreviata Y. F. Deng & J. R. I. Wood
Ảnh 3.32: Strobilanthes polyneuros C. B. Clarke ex W. W. Smith
Ảnh 3.33: Strobilanthes mucronatoproducta Lindau
Ảnh 3.34: Strobilanthes schomburgkii (Craib) J.R.I.Wood
Ảnh 3.35: Strobilanthes auriculata Nees
Ảnh 3.36: Strobilanthes multangula Benoist
Ảnh 3.37: Strobilanthes tonkinensis Lindau
Ảnh 3.38: Strobilanthes dalzielii (W. W. Smith) Benoist
Ảnh 3.39: Ảnh mẫu chuẩn 1
Ảnh 3.40: Ảnh mẫu chuẩn 2
Ảnh 3.41: Ảnh mẫu chuẩn 3
Ảnh 3.42: Ảnh mẫu chuẩn 4
Ảnh 3.43: Ảnh mẫu chuẩn 5
Ảnh 3.44: Ảnh mẫu chuẩn 6
Ảnh 3.45: Ảnh mẫu chuẩn 7
Ảnh 3.46: Ảnh mẫu chuẩn 8
Ảnh 3.47: Ảnh mẫu chuẩn 9
Ảnh 3.48: Ảnh mẫu chuẩn 10
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
x
DANH MỤC BẢN ĐỒ
(có liên quan đến công trình này)
Bản đồ 3.1. Bản đồ Việt Nam có chú thích các tỉnh, thành phố
Bản đồ 3.2. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 1
Bản đồ 3.3. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 2
Bản đồ 3.4. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 3
Bản đồ 3.5. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 4
Bản đồ 3.6. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 5
Bản đồ 3.7. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 6
Bản đồ 3.8. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 7
Bản đồ 3.9. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 8
Bản đồ 3.10. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 9
Bản đồ 3.11. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 10
Bản đồ 3.12. Bản đồ phân bố các loài thuộc chi Strobilanthes hiện biết ở Việt
Nam 11
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Loc.class. Locus classicus (chỗ ở điển hình- nghĩa là địa điểm thu thập
của mẫu)
VQG Vƣờn Quốc gia
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
xii
K HIỆU VIẾT TẮT CÁC PHÕNG TIÊU BẢN
A Herbarium of the Arnold Arboretum, Harvard University, U.S.A.
BM Herbarium, The Natural History Museum, London, England, U.K.
CAL Central National Herbarium, Botanical Survey of India, India
E
Herbarium, Royal Botanic Garden Edinburgh, Edinburgh,
Scotland, U.K.
FHO Daubeny Herbarium, University of Oxford, England, U.K.
GXMI
Herbarium, Guangxi Institute of Traditional Medical and
Pharmaceutical Sciences, People's Republic of China
GZU Herbarium, Institute for Plant Sciences, Austria
HN
Herbarium, Department of Botany, Institute of Ecology and
Biological Resources, Hanoi, Vietnam
HNU Herbarium, Hanoi National University, Hanoi, Vietnam
IBSC
Herbarium, South China Botanical Garden, Guangzhou, People's
Republic of China
K Herbarium, Royal Botanic Gardens, Kew, England, U.K.
KW
National Herbarium of Ukraine, M.G. Kholodny Institute of
Botany, National Academy of Sciences of Ukraine, Ukraine
L
Naturalis Biodiversity Center, Nationaal Herbarium Nederland,
The Netherlands
MW
Herbarium, Faculty of Biology, Moscow State University,
Moscow, Russia
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
xiii
NY The New York Botanical Garden, New York, U.S.A.
P
Herbier National, Muséum National d'Histoire Naturelle, Paris,
France
SING Singapore Herbarium, Singapore Botanic Gardens, Singapore
VNM
Herbarium, Institute of Tropical Biology, Hochiminh City,
Vietnam
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hệ thực vật
phong phú và đa dạng. Việc nghiên cứu phân loại thực vật là công việc rất
cần thiết vì điều này sẽ góp phần vào việc xác định số loài hiện có, đánh giá
tính đa dạng của sinh vật, đóng góp vào dẫn liệu biên soạn bộ sách “Thực vật
chí Việt Nam” và xa hơn nữa sẽ góp phần bảo tồn bền vững hệ thực vật đa
dạng này.
Trên thế giới, họ Ô rô (Acanthaceae Juss) có khoảng 220 chi với 4000
loài [1], phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, đặc biệt là Nam và Đông Nam Á,
châu Phi, Brazil và Trung Mỹ; một số chi phân bố rộng đến vùng ôn đới, khu
vực Địa Trung Hải và Tây Á. Ở Việt Nam, họ Ô rô là một trong những họ có
số lƣợng loài nhiều và đa dạng nhất với trên 40 chi và trên 200 loài [2].
Chi Chàm (Strobilanthes Blume) là một trong những chi có số lƣợng
loài nhiều của họ Ô rô (Acanthaceae). Cho đến nay, chi này đã ghi nhận đƣợc
khoảng 400 loài [1], phân bố rộng từ Ấn Độ, Nam Trung Quốc và Đông Nam
Á, mở rộng đến phía tây Afghanistan, phía bắc Nhật Bản và phía nam New
Guinea. Phần lớn các loài mọc ở trong rừng với khí hậu nhiệt đới gió mùa,
một số ít loài tìm thấy ở vùng rừng mƣa nhiệt đới của Malay Peninsula or
Borneo (J. R. I. Wood & al. 2017) [3]. R. Benoist (1935) đã công bố và mô tả
38 loài thuộc chi này ở Đông Dƣơng và Thái Lan, trong đó Việt Nam có 28
loài [4]. Theo Trần Kim Liên (2015) [2], chi này có 33 loài và chúng phân bố
rộng rãi từ Bắc vào Nam. Trong những năm gần đây, Đỗ Thị Xuyến, Đỗ Văn
Hài (2006) đã bổ sung một loài thuộc chi Strobilanthes [5]; J. R. I. Wood &
al. (2017) đã công bố một loài mới thuộc chi này ở Đắk Lắk [3]. Tại hội nghị
khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7 đã ghi nhận
loài Strobilanthes hossei có phân bố ở Việt Nam, đƣa tổng số loài thuộc chi
này lên 36 loài [6].
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Tuy nhiên hiện nay, số lƣợng, vị trí, danh pháp và mô tả của nhiều
taxon cần thay đổi và bổ sung; mẫu nghiên cứu và vùng phân bố của các loài
cần đƣợc cập nhật. Vì vậy, cần có một công trình nghiên cứu phân loại chi
này một cách toàn diện, đầy đủ và mang tính hệ thống. Do đó, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu phân loại chi Chàm (Strobilanthes
Blume) thuộc họ Ô rô (Acanthaceae) ở Việt Nam” để có những dẫn liệu
khoa học đầy đủ góp phần biên soạn bộ Thực vật chí Việt Nam.
2. Mục đích của đề tài
Hoàn thành việc phân loại chi Chàm (Strobilanthes Blume) thuộc họ Ô
rô (Acanthaceae) ở Việt Nam một cách đầy đủ và có hệ thống, làm cơ sở để
biên soạn Thực vật chí cũng nhƣ các công trình khác về chi này ở nƣớc ta.
3. nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
*Ý nghĩa khoa học:
Kết quả của luận văn góp phần bổ sung và hoàn chỉnh vốn kiến thức về
phân loại chi Chàm (Strobilanthes Blume) ở Việt Nam, là bƣớc chuẩn bị quan
trọng để biên soạn bộ sách “Thực vật chí Việt Nam” về họ Ô rô (Acanthaceae
Juss). Bên cạnh đó, kết quả của đề tài còn nhằm phục vụ cho các nghiên cứu
sâu hơn trên các lĩnh vực khác nhau của chi Chàm (Strobilanthes Blume) ở
Việt Nam.
*Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho các ngành ứng dụng
và sản xuất nhƣ Nông – Lâm nghiệp, Dƣợc học, Tài nguyên thực vật, Đa
dạng sinh học và trong công tác đào tạo.
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CÁC HỆ THỐNG PHÂN LOẠI HỌ Ô RÔ
(ACANTHACEAE) VÀ CHI CHÀM (STROBILANTHES Blume) TRÊN
THẾ GIỚI
Từ thế kỷ 18, Linnaeus (1753) [7] ngƣời đƣợc coi là ông tổ của ngành
phân loại thực vật, đã mô tả và đặt tên cho 6 chi và 30 loài mà sau này chúng
đƣợc xếp vào họ Ô rô (Eranthemum (1 loài), Justicia (11 loài), Acanthus (4
loài), Barleria (5 loài), Ruellia (8 loài), Dianthera (1 loài). Các chi và loài này
đƣợc tác giả xếp vào phân lớp hai nhị, một vòi nhụy (Diandria Monogynia)
và 4 nhị với 2 dài và 2 ngắn (Dydinamia) cùng với nhiều chi và loài của nhiều
họ khác cùng có chung đặc điểm trên nhƣ họ Bạc hà (Lamiaceae), họ Cỏ roi
ngựa (Verbenaceae), họ Nhài (Oleaceae),…
A. L. de Jussieu (1789) [8] là nhà thực vật học đầu tiên đã hệ thống hoá
lại các chi thành các họ riêng biệt và đặt tên cho nhiều họ thực vật, trong đó
có họ Acanthaceae.
Chi Strobilanthes đƣợc Blume công bố năm 1926 [9], cùng với nhiều các
chi khác. Kể từ đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về mặt hệ thống phân loại
họ Ô rô và vị trí của chi Strobilanthes với nhiều quan điểm khác nhau:
1.1.1. Vị trí chi Strobilanthes dƣới quan điểm: Chia họ Acanthaceae
thành các tông (tribus), sau đó chia tiếp thành các phân tông (subtribus).
E. Nees (1832) [10] có thể coi là ngƣời đầu tiên đƣa ra hệ thống phân
loại họ Acanthaceae. Tác giả dựa vào đặc điểm hạt đính trên giá noãn có móc
cong để chia họ Acanthaceae thành 3 tông: Thunbergieae, Nelsonieae và
Echmatacanthi. Đặc điểm chính để phân chia thành 3 tông chính là: Tông
Thunbergieae và tông Nelsonieae hạt đính trên giá noãn không có móc cong
(Retinacula); tông Echmatacanthi với đặc điểm hạt đính trên giá noãn có móc
cong; ngoài ra tông Echmatacanthi đƣợc chia thành 7 phân tông.
Trong hệ thống này, Strobilanthes là một chi độc lập thuộc tông
Echmatacanthi. Tông này đƣợc chia thành 5 phân tông gồm Hygrophileae,
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Ruellieae và Barlerieae, Acantheae, Justicieae. Chi Strobilanthes đƣợc xếp
trong phân tông Ruellieae với đặc điểm tràng dạng ống, chỉ nhị dạng mành,
bao phấn 2 ô, các ô bao phấn đính song song. Chi này đƣợc xếp cùng với một
số chi mà sau này là tên đồng nghĩa của Strobilanthes. Cách phân chia này tỏ
ra chƣa hợp lý mà các tác giả về sau không thừa nhận cũng nhƣ một số chi
sau này là tên đồng nghĩa.
Đến năm 1847, E. Nees trong công trình với A. P. de Candolle [11] dựa
vào đặc điểm: hạt đính trên giá noãn có móc cong, mấu cong trên hạt, số
lƣợng nhị, số lƣơng bao phấn, hình dạng và vị trí đính của bao phấn,… để
đƣa ra hệ thống phân loại họ Acanthaceae gồm 11 tông. Chi Strobilanthes
thuộc phân tông Ruellieae căn cứ vào đặc điểm xếp của lá đài và hoa, nhị.
Đây là một công trình đƣợc nhiều nhà thực vật sử dụng bởi trong đó mô tả tất
cả các loài đã biết về cây hai lá mầm, cây hạt trần cũng nhƣ công bố nhiều
loài mới cho khoa học. Tuy nhiên về mặt hệ thống phân loại thì do hệ thống
này ra đời rất sớm, khi chƣa có các luật danh pháp cụ thể cho việc đặt tên các
taxon nên hệ thống của E. Nees (1847) còn nhiều nhầm lẫn, rất phức tạp, khó
hiểu cho ngƣời sử dụng. Một số chi mới đƣợc thành lập, cũng nhƣ một số chi
trƣớc đó hiện nay đã trở thành tên đồng nghĩa của chi Strobilanthes.
G. Bentham & J. D. Hooker (1876) [12] vẫn dựa vào đặc điểm hạt đính
trên giá noãn với móc cong nhƣ Nees, nhƣng đã tổng hợp thêm nhiều dẫn
liệu về đặc điểm hình thái nhƣ cách sắp xếp của cánh tràng, đặc điểm của đài,
tràng, nhị, nhụy, quả,... để đƣa ra một hệ thống gồm 5 tông, 11 phân tông.
Với nhiều chi đƣợc công bố mới sau hệ thống của E. Nees (1832) và E. Nees
(1847), thì hệ thống của G. Bentham & J. D. Hooker xây dựng trên cơ sở
nghiên cứu 120 chi và đã sắp xếp họ Acanthaceae thành 5 tông:
Thunbergieae, Nelsonieae, Ruellieae, Acantheae, Justicieae.
Chi Strobilanthes là một chi độc lập, đƣợc đặt trong phân tông
Strobilanthinae, thuộc tông Ruellieae với đặc điểm thuỳ tràng xếp lợp. Bầu mỗi
ô mang 2 đến nhiều noãn (hiếm khi 8 noãn), 1 hàng hoặc nhiều hàng xếp chồng
lên nhau. Hạt bị ép dẹt phẳng, rốn hạt gần mép phía gốc, có móc cong. Một số
chi đƣợc công bố trƣớc đó thì đƣợc tác giả nhập vào tên đồng nghĩa và
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
hiện nay đƣợc thừa nhận nhƣ: Adenacanthus, Goldfussia,.. nhƣng việc nhập
một số chi thì chƣa hợp lý.
Nhƣ vậy, hệ thống của G. Bentham & J. D. Hooker đƣợc xây dựng trên
cơ sở tổng hợp những dẫn liệu về đặc điểm hình thái dễ nhận biết, do đó việc
tra cứu và nhận biết các taxon rất dễ dàng. Tuy nhiên do hệ thống đƣợc xây
dựng trên số lƣợng chi nghiên cứu chƣa nhiều, 120 chi (một số chi sau này là
tên đồng nghĩa), so với số lƣợng chi của họ Acanthaceae hiện nay đã lên tới
220 nên kết quả thu đƣợc chƣa phản ánh đƣợc đầy đủ mối quan hệ giữa các
taxon. Bên cạnh đó, việc sử dụng thuật ngữ phân tông không đúng luật danh
pháp quốc tế hiện hành, một số phân tông Euruellieae và Eujusticieae đến nay
không đƣợc các tác giả khác thừa nhận. Mặc dù có những thiếu sót nêu trên,
song hệ thống của G. Bentham & J. D. Hooker đã tồn tại trong suốt một thời
gian dài từ thế kỷ 19 đến nửa đầu thế kỷ 20.
1.1.2. Vị trí chi Strobilanthes dƣới quan điểm: Chia họ Ô rô
(Acanthaceae) thành các phân họ (Subfamily), rồi chia thành các tông
(Tribus) và phân tông (Subtribus).
Ngƣời đặt nền móng cho cách phân chia này phải kể đến G. Lindau (1895)
[13] đã chia họ Acanthaceae thành 4 phân họ căn cứ vào đặc điểm hạt đính trên
giá noãn có móc cong. Cụ thể 3 phân họ (Nelsonioideae, Thunbergioideae,
Mendoncioideae) gồm các chi mà hạt đính trực tiếp vào giá noãn.
Mendoncioideae và Thunbergioideae là 2 phân họ rất giống nhau vì cùng là dây
leo, chỉ khác nhau ở chỗ: quả nang ở Thunbergioideae và quả hạch ở
Mendoncioideae. Phân họ thứ 4 Acanthoideae gồm những chi mà hạt đính trên
giá noãn có móc cong và đƣợc xếp vào 2 nhóm dựa vào sắp xếp của tràng, xếp
lợp (Imbricatae) hoặc xếp vặn (Contortae). Hơn nữa, việc phân chia các bậc tiếp
theo (tông và phân tông) lại chủ yếu dựa vào hình thái hạt phấn. Nhƣ vậy, so với
hệ thống phân chia đến tông thì hệ thống này có nhiều thay đổi: 2 tông
Thunbergieae và Nelsonieae đƣợc nâng lên thành 2 phân họ tƣơng ứng, tách chi
Mendonia và một số chi khác từ tông Thunbergieae để thành lập phân họ
Medoncioideae. Tác giả dựa vào sắp xếp của tràng để phân chia phân họ
Acanthoideae thành 15 tông, tuy nhiên điều này tỏ ra là chƣa thật
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
hợp lý. Theo Scotland & al. (1994) chỉ ra rằng còn có một số nhầm lẫn nhƣ
tông Barlerieae có tràng xếp kiểu nanh sấu thì tác giả lại đặt ở nhóm xếp vặn.
Trong hệ thống trên, chi Strobilanthes là một trong số những chi thuộc
nhóm tràng xếp vặn, thuộc tông Strobilantheae căn cứ vào đặc điểm của hạt
phấn. Các tông trong nhóm tràng xếp lợp và vặn đƣợc tác giả phân chia dựa vào
đặc điểm nhị, số lƣợng nhị và bao phấn, hình thái hạt phấn vì vậy khó áp dụng
cho việc phân chia các chi và loài theo phƣơng pháp so sánh hình thái ngoài.
Hệ thống của Melchior (1964) [14] là sự kế thừa hệ thống G. Lindau
(1895). Ở đây tác giả vẫn giữ nguyên quan điểm phân chia họ Acanthaceae
thành 4 phân họ. Điểm khác duy nhất trong hệ thống này là số lƣợng tông
trong phân họ Acanthoideae đƣợc thay đổi về vị trí và số lƣợng. Phân tông
Strobilanthinae đƣợc thành lập, cùng với các phân tông khác và vẫn đƣợc đặt
ở tông Ruellieae. Chi Strobilanthes tồn tại độc lập cùng với các chi khác
thuộc phân tông này nhƣ Hemigraphis, Dyschoriste,...
R. W. Scotland & K. Vollesen (2000) [15] đã dựa vào sự kết hợp về
hình thái, hạt phấn và sinh học phân tử đƣa ra hệ thống phân loại họ
Acanthaceae. Họ Acanthaceae đƣợc chia thành 3 phân họ Nelsonioideae,
Thunbergioideae và Acanthoideae. Về vị trí 3 phân họ này tƣơng tự nhƣ các
hệ thống trƣớc đó, chỉ khác là tác giả đã nhập các chi thuộc phân họ
Mendoncioideae vào phân họ Thunbergioideae do có đặc điểm chung là dây
leo, gốc bao phấn có gai, bao phấn mở lỗ. Phân họ Acanthoideae đƣợc phân
chia thành 2 tông: Acantheae và tông Ruellieae (gồm có 4 phân tông,
Ruelliinae, Andrographiinae, Justiciinae, Barleriinae). Tông Acantheae đƣợc
thành lập cùng với sự kết hợp của 2 tông Stenandriopsideae và
Rhombochlamydeae của G. Lindau, với đặc điểm lá có nang thạch, 4 nhị với
bao phấn 1 ô. Các tông còn lại của G. Lindau đƣợc xếp vào tông Ruellieae
với đặc điểm lá có nang thạch. Chi Strobilanthes thuộc phân tông Ruelliinae
và đặt trong tông Ruellieae.
Hệ thống của C. Hu & al. (2002) [16], trong Thực vật chí Trung Quốc
có nhiều thay đổi. Tác giả chia họ Acanthaceae thành 4 phân họ, trong đó 2
phân họ Nelsonioideae và Thunbergioideae giống các tác giả trƣớc đó. Phân
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
họ Acanthoideae của Scotland & Vollesen đƣợc chia thành 2 phân họ
Acanthoideae và Ruellioideae. Phân họ Ruellioideae đƣợc phân chia thành 4
tông Ruellieae, Lepidagathideae, Andrographideae, Justicieae.
Các hệ thống Hutchinson (1969) [17], Heywood (1993) [18] chỉ giới
thiệu đặc điểm họ Acanthaceae. Theo Heywood, việc phân chia các chi dựa
vào kích thƣớc của lá bắc, cấu tạo tràng, số lƣợng và hình dạng của bộ nhị, ví
dụ các chi Acanthus, Crossandra có 4 nhị, Eranthemum, Sanchezia có 2
nhị,… nhị lép, số noãn trong bầu. Tuy nhiên các tác giả đều không đƣa ra hệ
thống phân loại cụ thể, mà chỉ giới thiệu một số chi đại diện.
Hệ thống A. Takhtajan (1980) [19], (1987) [20], (1996) [21], có nhiều
thay đổi khác nhau. Trong hệ thống 1980, tác giả phân chia họ Acanthaceae
thành 5 phân họ: Nelsonioideae, Thunbergioideae, Mendocioideae,
Acanthoideae, Ruellioideae. Đến hệ thống năm 1987, tác giả đã nâng phân họ
Thunbergioideae của các tác giả trƣớc đó để thành lập họ riêng biệt là
Thunbergiaceae; các chi còn lại đƣợc xếp vào họ Acanthaceae. Tuy nhiên ông
không đƣa ra cách phân chia họ này mà chỉ liệt kê một số chi. Nhƣ vậy họ
Acanthaceae với số lƣợng chi khá lớn mà không chia nhỏ thành các bậc phân
loại nhỏ hơn thì việc áp dụng hệ thống này rất khó khăn. Bên cạnh đó việc
tách Thunbergioideae để thành lập họ riêng biệt hầu hết không đƣợc các tác
giả khác đồng tình. Để khắc phục nhƣợc điểm này, năm 1996 tác giả đƣa ra
một hệ thống phân chia họ Acanthaceae thành 3 phân họ Nelsonioideae,
Thunbergioideae, Acanthoideae. Trong hệ thống này, tác giả chƣa đƣa ra các
bậc phân loại nhỏ hơn, mà chỉ nêu đặc điểm của các phân họ và một số chi đại
diện.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong những năm gần
đây, năm 2009 A. Takhtajan [22] lại đƣa ra một hệ thống phân loại mới. Về
cơ bản, hệ thống này gần giống với hệ thống của R. W. Scolland & K.
Vollesen (2000) đã chia Acanthaceae thành 3 phân họ (Subfam.1.
Nelsonioideae; Subfam.2. Thunbergioideae; Subfam.3. Acanthoideae). Cách
phân chia thành các tông (tribus) ở phân họ Acanthoideae khác với của R. W.
Scolland & K. Vollesen (2000); tách tông Acantheae thành 2 tông là
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
Acantheae và Aphelandreae, tách chi Lepidagathis thuộc phân tông
Barleriinae để thành lập phân tông Lepidagathiinae, còn phân tông
Andrographiinae bao gồm các phân tông Justiciinae và Barleriinae của R. W.
Scolland & K. Vollesen (2000). Bên cạnh đó, Takhtajan thành lập một tông
mới Whitfieldieae bao gồm một số chi Whitfieldia, Chlamydacanthus,
Lankesteria mà các tác giả trƣớc kể cả Scolland & Vollesen chƣa biết xếp
vào đâu cho hợp lý.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HỌ Ô RÔ (ACANTHACEAE) VÀ CHI
CHÀM (STROBILANTHES Blume) CÁC NƢỚC LÂN CẬN VÀ Ở VIỆT
NAM
* Một số nƣớc lân cận với Việt Nam cũng có các công trình nghiên
cứu từng taxon, nhóm taxon hay các công trình thực vật chí riêng biệt. Một số
các công trình nghiên cứu đáng chú ý ở châu Á và các nƣớc lân cận Việt
Nam có thể kể dƣới đây.
C. B. Clarke (1884) [23] khi nghiên cứu họ Acanthaceae ở Ấn Độ đã
chia họ này thành 5 tông: Thunbergieae, Nelsonieae, Ruellieae, Acantheae và
Justicieae. Chi Strobilanthes với số lƣợng loài rất lớn, 154 loài, đƣợc đặt
trong tông Ruellieae với đặc điểm đài 5 thùy bằng nhau hoặc 4 thùy bằng và 1
thùy lớn, bao phấn 2 ô. Nhiều loài thuộc chi này có ở Việt Nam, tuy nhiên
một số loài hiện nay đã trở thành tên đồng nghĩa. Trong công trình của mình,
C. B. Clarke đã sử dụng hệ thống phân loại của G. Bentham & J. D. Hooker
nên còn sai sót về mặt danh pháp nhƣ việc ông dùng Ordo để chỉ họ.
Công trình nghiên cứu họ Acanthaceae ở đảo Java thuộc Inđônêxia của
C. A. Backer & R. C. Bakhuizen (1965) [24] đã xây dựng khóa định loại các
chi và các loài. Chi Strobilanthes đƣợc tác giả đề cập đến gồm 10 loài và 2
thứ, nhƣng đều không có phân bố ở Việt Nam. Tuy nhiên nhiều loài thuộc chi
khác sau này đƣợc nhập vào chi Strobilanthes nhƣ Seriocalyx,
Parastrobilanthes,... Các loài không có hình vẽ minh họa, danh pháp các
taxon không đƣợc trích dẫn đầy đủ, thiếu tài liệu công bố.
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
C. F. Hsieh & T. F. Huang, (1998) [25] nghiên cứu họ Acanthaceae ở
Đài Loan đã công bố 15 chi, 32 loài trong thực vật chí Đài Loan. Chi
Strobilanthes gồm 6 loài, đƣợc mô tả đầy đủ về danh pháp, tài liệu công bố,
mẫu nghiên cứu, một số loài đã có hình vẽ minh họa. Trong đó có loài
Strobilanthes cusia có phân bố ở Việt Nam.
C. Hu & al. (2002) [16] khi nghiên cứu hệ thực vật Trung Quốc đã xây
dựng khóa định loại và mô tả 68 chi với 311 loài thuộc họ Acanthaceae.
Trong công trình này chi Strobilanthes gồm 15 loài, ngoài ra có rất nhiều chi
sau này không đƣợc thừa nhận và nhập vào chi Strobilanthes nhƣ:
Adenacanthus, Diflugossa, Goldfussia, Perilepta, Pteracanthus, Pyrrothrix,
Pteroptychia, Semnostachya, Sympagis, Tetragona,... Trong phần mô tả một
số loài đã có hình vẽ minh họa rõ ràng, đẹp nhƣng nhiều loài còn thiếu hình
vẽ, chƣa chỉ ra mẫu nghiên cứu, gây khó khăn cho ngƣời nghiên cứu sau này.
Đến năm 2011 [1], số lƣợng loài trong chi này đƣợc hệ thống lại và cập nhật
với 128 loài ở Trung Quốc, trong đó nhiều loài có ở Việt Nam.
Năm 2009, trong “Flora of Hong Kong” [26] cũng ghi nhận 5 loài thuộc
chi Strobilanthes ở Hồng Kông. Các loài đƣợc mô tả, kèm phân bố, sinh học
sinh thái, mẫu nghiên cứu. Đặc biệt 5 loài này đều phân bố ở Việt Nam, kèm
hình vẽ và ảnh màu, vì vậy có giá trị phân loại và giám định loài.
Ngoài các công trình nghiên cứu hệ thống phân loại và hệ thực vật ở các
nƣớc đƣợc trình bày ở trên, còn có nhiều công trình nghiên cứu bổ sung về hệ
thống học hay những công bố về chi và loài mới, loài bổ sung cho chi
Strobilanthes. Đáng chú ý là những công trình nghiên cứu của các tác giả sau:
Bennett & al. (2008) [27], đã nghiên cứu sự biến đổi hình thái trong
phạm vi địa lý rộng lớn của loài Strobilanthes echinata, một số loài thuộc chi
này đƣợc chỉ ra là tên đồng nghĩa do yếu tố địa lý đã làm thay đổi đặc điểm
hình thái.
Các nghiên cứu khác của Wood (1994) [28] và Bennett & al. 2003 [29]
về các tài liệu phân loại và hệ thống các loài thuộc chi Strobilanthes ở Bhutan
và Java (Inđônêxia).
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Bên cạnh đó rất nhiều các công trình nghiên cứu phân loại từng nhóm
của chi Strobilanthes theo từng vùng khác nhau [30, 31, 32, 33, 34, 35]. Nhƣ
Wood & Scotland (2009), mô tả chi tiết và thông tin về 26 loài thuộc chi
Strobilanthes ở Ấn Độ và Đông Nam Á, trong đó phát hiện và mô tả 6 loài
mới. Wood & Scotland (2003), công bố các nghiên cứu về các loài thuộc chi
Strobilanthes có cụm hoa chùy ở Đông Á.
Một số công bố loài mới, loài bổ sung riêng lẻ cho từng quốc gia cũng
đƣợc nhiều tác tác giả nghiên cứu [36, 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43]. Các công
trình này tập trung công bố ở Trung Quốc, Thái Lan, Lào,...
Ngoài những nhiên cứu về hình thái thì các công trình nghiên cứu về
sinh học phân tử cũng từng bƣớc góp phần cho phân chia chi Strobilanthes
cũng nhƣ vị trí phân loại của chi này trong họ Ô rô [44, 45].
* Ở Việt Nam, Loureiro (1790) [46] đƣợc coi là tác giả đầu tiên nghiên
cứu, mô tả các taxon họ Ô rô ở Việt Nam. Trong “Flora Cochinchinensis” tác
giả cũng sắp xếp các chi và loài thuộc họ Ô rô giống với Linnaeus, gồm 6 chi
với 13 loài đƣợc xếp trong 2 nhóm: chi Eranthemum, Justicia, Dianthera, xếp
trong nhóm 2 nhị với 1 vòi nhụy (Diandria Monogynia), chi Acanthus,
Barleria, Ruellia, xếp trong nhóm 4 nhị với 2 nhị dài và 2 nhị ngắn
(Dydinamia). Tuy nhiên lúc này chi Strobilanthes chƣa đƣợc công bố nên
chƣa ghi nhận loài nào ở Việt Nam.
R. Benoist (1935) [4] nghiên cứu họ Ô rô ở Đông Dƣơng đã mô tả 36
chi với 226 loài, trong đó ở Việt Nam có 166 loài. Về hệ thống phân loại, tác
giả dựa trên cơ sở hệ thống của Bentham & Hooker với 6 tông (Thunbergieae,
Nelsonieae, Ruellieae, Barlerieae, Acantheae, Justicieae). Chi Strobianthes
với tổng số 38 loài (trong đó 7 loài thiếu thông tin). Tuy đƣợc coi là công
trình có hệ thống và tƣơng đối đầy đủ nhƣng đã qua trên 70 năm, nay đã bộc
lộ nhiều thiếu sót nhƣ không trích dẫn đầy đủ tài liệu tham khảo; không chỉ rõ
mẫu nghiên cứu của các loài; về danh pháp, nhiều chi và loài nay đã trở thành
tên đồng nghĩa.
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
Lê Khả Kế và cộng sự (1970) [47] trong “Cây cỏ thƣờng thấy ở Việt
Nam” đã xây dựng khóa định loại cho 19 chi và mô tả 28 loài thuộc họ Ô rô.
Trong đó chi Strobilanthes với 3 loài (Strobilanthes flaccidifolius,
Strobilanthes petelotii, Strobilanthes tonkinensis), tuy nhiên 2 loài hiện nay
trở thành tên đồng nghĩa.
Nguyễn Tiến Bân (1997) [48] đã mô tả các đặc điểm chính của họ và
nêu danh sách 57 chi thuộc họ Ô rô ở Việt Nam. Đây là tài liệu quan trọng
giúp cho việc tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín nói chung và họ Ô
rô nói riêng ở Việt Nam. Tuy nhiên nhiều chi trong đó, hiện nay đã trở thành
tên đồng nghĩa của Strobilanthes nhƣ: Sericocalyx, Tarphochlamys,…
Công trình của ngƣời Việt Nam đáng chú ý là “Cây cỏ miền Nam Việt
Nam (1972)” và “Cây cỏ Việt Nam (1993, 2000)” của Phạm Hoàng Hộ. Năm
1972 [49], tác giả đã xây dựng khóa định loại cho 35 chi, mô tả ngắn gọn và
có hình vẽ đơn giản của 83 loài có ở miền Nam Việt Nam (chi Strobilanthes
với 4 loài). Năm 1993 [5049], tác giả đã xây dựng khóa định loại cho 35 chi,
mô tả 203 loài trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Chi Strobilanthes với 31 loài,
ngoài ra còn 4 loài thuộc 4 chi khác sau này đƣợc nhập vào chi Strobilanthes
(Sericocalyx scaber, Baphicacanthus cusia, Pteroptychia dalzielli,
Tarphochlamys affinis). Tác giả không nêu các đặc điểm của chi, mô tả loài
và hình vẽ minh họa còn rất đơn giản, giữa khóa định loại các chi với phần
mô tả các loài trong chi là không thống nhất, rất nhiều chi có ở phần mô tả
loài nhƣng trong khóa định loại lại không đề cập đến. Năm 2000 [51], trong
“Cây cỏ Việt Nam” đƣợc tái bản, tác giả đã bổ sung và sửa chữa, trong đó có
33 loài thuộc chi Strobilanthes đƣợc mô tả. Tuy đây chƣa phải là công trình
thực vật chí thực thụ nhƣng là tài liệu quan trọng và có giá trị cho việc so
sánh, xác định các loài thuộc họ Ô rô và chi Strobilanthes ở Việt Nam.
Trần Kim Liên (2005) [47] đã ghi nhận ở Việt Nam họ Ô rô có 47 chi
với 212 loài, trong đó chi Strobilanthes có 33 loài. Tác giả đã cập nhật nhiều
thông tin mới, chỉnh lý danh pháp theo Luật danh pháp Quốc tế hiện nay. Đây
là công trình khái quát về họ Ô rô ở Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay, một số chi
và loài đã trở thành tên đồng nghĩa.
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
Đỗ Thị Xuyến & Đỗ Văn Hài (2006) [5], Bổ sung một loài thuộc chi
Strobilanthes Blume (Acanthaceae) cho hệ thực vật Việt Nam.
Phạm Thị Oanh & nnk. (2017) [6] đã ghi nhận loài Strobilanthes hossei
C. B. Clarke, họ Ô rô (Acanthaceae) có phân bố ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây 1 loài mới Strobilanthes barbigera đƣợc phát
hiện ở Vƣờn quốc gia Chƣ Yang Sin [3], bên cạnh đó cũng phát hiện loài
Strobilanthes erecta ghi nhận mới cho hệ thực vật của Việt Nam và Lào [52].
Bên cạnh các công trình mang tính chất phân loại còn có một số công
trình đề cập đến giá trị sử dụng của các loài thuộc chi Chàm (Strobilanthes) ở
Việt Nam của một số tác giả: Võ Văn Chi (2004, 2012) [53, 54]; tập thể tác
giả (2004), trong cuốn “Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam” [55]
đã giới thiệu 2 loài đƣợc dùng làm thuốc thuộc chi Chàm; Viện Dƣợc liệu,
năm 2016 [56] đã giới thiệu tóm tắt 8 loài dùng làm thuốc thuộc chi
Strobilanthes. Các công trình này tuy không có những bổ sung mới về phân
loại học, nhƣng nó đã cung cấp những dẫn liệu quan trọng về giá trị sử dụng
của chi Chàm ở Việt Nam.
Qua các công trình nghiên cứu về hệ thống và cách sắp xếp chi Chàm
(Strobilanthes) của các tác giả trên thế giới, mỗi tác giả đều có lập luận riêng
và phù hợp với thời điểm đó và lãnh thổ; bên cạnh đó cũng còn những yếu
điểm và thiếu sót nhất định. Ở Việt Nam chủ yếu là các công trình có tính
chất kiểm kê các taxon dựa trên các hệ thống nƣớc ngoài; đến nay còn thiếu
một công trình đầy đủ và hệ thống. Tuy nhiên trong các thệ thống, có thể thấy
hệ thống phân loại của R. W. Scotland & K. Vollesen (2000) dựa vào đặc
điểm hình thái ngoài nói chung, đặc điểm hạt phấn và sinh học phân tử nói
riêng là tƣơng đối hợp lý, đồng thời cũng phù hợp với việc sắp xếp các taxon
họ Ô rô (Acanthaceae) cũng nhƣ giới hạn số lƣợng chi Strobilanthes ở Việt
Nam với 41 loài đến thời điểm hiện tại.
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
CHƢƠNG 2.
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Là các đại diện của chi Chàm (Strobilanthes Blume) ở Việt Nam, trên
cơ sở mẫu vật nghiên cứu là các loài mọc ngoài thiên nhiên và các mẫu khô
đƣợc lƣu giữ tại các phòng tiêu bản trong và ngoài nƣớc.
Tổng số tiêu bản đã tiến hành nghiên cứu khoảng 250 số hiệu với 1000
mẫu tiêu bản trong phạm vi cả nƣớc.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp cho việc sắp xếp chi Chàm và
các loài thuộc chi này ở Việt Nam.
- Đặc điểm hình thái chi Chàm qua các đại diện của Việt Nam.
- Xây dựng khóa định loại các loài thuộc chi Chàm ở Việt Nam.
- Mô tả đặc điểm hình thái của các loài thuộc chi Chàm ở Việt Nam, các
dẫn liệu về mẫu chuẩn, sinh học, sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị
sử dụng (nếu có), hình vẽ, ảnh màu, bản đồ phân bố,...
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập mẫu vật
Công tác thu thập mẫu vật đƣợc tiến hành trên toàn lãnh thổ Việt Nam,
ở các vùng sinh thái khác nhau và sử dụng các phƣơng pháp thu thập mẫu
phổ biến hiện nay, theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [57].
Thu thập mẫu tiêu bản thực vật: Mẫu tiêu bản cho nghiên cứu phân loại
là mẫu vật sẽ đƣợc ép khô. Mỗi mẫu phải có đầy đủ các bộ phận, nhất là
cành, lá, hoa hoặc quả và những đặc điểm khác (nếu có). Mỗi cây thu từ 3~5
mẫu. Mẫu vật đƣợc xử lý sơ bộ ngoài thực địa bằng cách ngâm trong cồn
hoặc ép khô trong các lớp giấy báo. Mô tả, chụp ảnh và ghi chép các dữ liệu
phân loại, phân bố và sinh học sinh thái, tọa độ.
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
2.3.2. Phƣơng pháp phân loại hình thái
Để nghiên cứu phân loại chi Chàm (Strobilanthes Blume) ở Việt Nam,
đề tài luận văn sử dụng phƣơng pháp phân loại hình thái. Đây là phƣơng
pháp phổ biến nhất trong nghiên cứu phân loại thực vật từ trƣớc đến nay và
phù hợp với điều kiện nghiên cứu ở nƣớc ta. Về mặt khoa học, phƣơng pháp
này vẫn cho những kết quả đáng tin cậy.
Quá trình nghiên cứu đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nƣớc về chi Chàm
(Strobilanthes Blume). Qua đó lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp với việc
phân loại chi Chàm ở Việt Nam.
Bƣớc 2: Nghiên cứu các mẫu tiêu bản thuộc chi Chàm (Strobilanthes
Blume) ở các phòng tiêu bản trong và ngoài nƣớc. Đồng thời tham gia các
cuộc điều tra thực địa để thu thập mẫu tƣơi thuộc chi Chàm ở các vùng trong
cả nƣớc, trong đó có chú ý đến những vùng có phân bố nhiều loài thuộc chi
Chàm.
Ứng dụng kỹ thuật phân tích các đặc điểm hình thái bằng kính lúp
thƣờng và kính lúp màn hình.
Tập hợp và phân tích các tài liệu đã có để lựa chọn một hệ thống phân
loại phù hợp cho việc sắp xếp chi Chàm, các taxon thuộc chi này ở Việt Nam.
Xây dựng khóa định loại các loài thuộc chi Chàm ở Việt Nam. Khóa
định loại theo kiểu lƣỡng phân, các đặc điểm hình thái dễ nhận biết và đối lập
nhau.
Chỉnh sửa, cập nhật danh pháp đúng nhất cho các taxon và một số dẫn
liệu cần thiết khác nhƣ mẫu chuẩn, sinh học, sinh thái, phân bố, mẫu nghiên
cứu, giá trị sử dụng, một vài nhận xét khác (nếu có) và hoàn thành bản mô tả
tóm tắt đặc điểm hình thái các loài thuộc chi Chàm ở Việt Nam.
Bƣớc 3: Tổng hợp kết quả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CHI CHÀM (STROBILANTHES Blume) Ở
VIỆT NAM
3.1.1. Hình thái thân (Ảnh 3.1)
Hình thái thân các loài thuộc chi Chàm có dạng thân thảo mọc bò phần
gốc rồi mọc đứng, chiều cao đến 50 cm (Strobilanthes hypomalla,
Strobilanthes tetrasperma,..), phần lớn các loài có dạng thân thảo hoặc bụi
thấp cao đến 2 m (Strobilanthes abbreviata, Strobilanthes echinata,…).
Thân cây thƣờng có đốt, các đốt nổi rõ, đôi khi có rễ ở các đốt
(Strobilanthes tetrasperma,..). Thân thƣờng 4 cạnh (Strobilanthes aprica
Strobilanthes chinensis, Strobilanthes multangula,…) hoặc thân trụ, tròn và
thẳng (Strobilanthes abbreviata,…). Thân đôi khi có dạng zích zắc
(Strobilanthes barbigera, Strobilanthes dalzielii,…) hoặc có dạng cánh
(Strobilanthes pateriformis, Strobilanthes multangula,...).
Thân thƣờng nhẵn hoặc có lông ở dạng khác nhau: Thân nhẵn
(Strobilanthes longzhouensis, Strobilanthes barbigera,...), có lông cứng màu
nâu đỏ hoặc gỉ sắt (Strobilanthes chinensis, Strobilanthes cruciata,
Strobilanthes hossei,...), hoặc lông tơ dày hoặc thƣa (Strobilanthes speciosa,
Strobilanthes bibracteatus,...).
Phần lớn các loài thân không có mùi, nhƣng đôi khi có mùi thơm nhƣ
(Strobilanthes tonkinensis).
3.1.2. Lá (Hình 3.1; Ảnh 3.2)
Tất cả các loài thuộc chi Chàm có lá đơn mọc đối. Lá cùng cặp bằng
nhau (Strobilanthes affinis, Strobilanthes erecta, ...) hoặc lệch nhau, 1 lá to, 1
lá nhỏ hơn (Strobilanthes pteroclada, Strobilanthes adpressa, ...). Phiến lá có
nhiều hình thái: Lá hình mác (Strobilanthes schomburgki, Strobilanthes
dalzielii,...), lá bầu dục (Strobilanthes echinata, Strobilanthes abbreviata,...),
lá trứng (Strobilanthes anamitica; Strobilanthes cystolithigera, Strobilanthes
longipedunculata ), lá hình trứng ngƣợc (Strobilanthes chinensis,
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
Strobilanthes auriculata, ...) và nhiều hình thái khác. Hình thái lá thƣờng biến
đổi giữa lá non và lá trƣởng thành cũng nhƣ trong các môi trƣờng sống khác
nhau. Đặc biệt nhiều loài trên cùng một cây, có nhiều hình thái lá khác nhau.
Cuống lá dài 1-5 cm gặp ở hầu hết các loài thuộc chi Chàm, chỉ một số
ít loài có cuống rất ngắn hoặc gần nhƣ không cuống (Strobilanthes
auriculata, Strobilanthes multangula,…); cuống lá nhẵn hoặc có lông tơ thƣa,
lông cứng nâu đỏ,.. đôi khi có rãnh hoặc hình gọng kính. Gốc lá có nhiều hình
thái khác nhau nhƣ: hình nêm và men theo cuống (Strobilanthes chinensis,
Strobilanthes multangula,...), gốc lá tròn hoặc hình tim (Strobilanthes
dalzielii,...), gốc lá nhọn (Strobilanthes collina, Strobilanthes gigantodes,...);
gốc lá thƣờng bằng nhau hoặc đôi khi lệch nhau (Strobilanthes speciosa,..).
Chóp lá nhọn đến có mũi nhọn gặp ở nhiều loài (Strobilanthes helicta,
Strobilanthes tetrasperma,…) hoặc có mũi nhọn dài, cong hình lƣỡi liềm
(Strobilanthes abbreviata, Strobilanthes dalzielii,…), chóp tù (Strobilanthes
longipedunculata, Strobilanthes affinis,..). Mép lá nguyên (Strobilanthes
multangula,...), mép lƣợn sóng đến có răng (Strobilanthes longipedunculata,
Strobilanthes echinata,…), có khía hoặc răng không đều (Strobilanthes
cystolithigera, Strobilanthes speciosa,..), mép lá có rìa lông (Strobilanthes
bibracteatus, Strobilanthes echinata,...). Cả hai mặt lá nhẵn (Strobilanthes
multangula,..) hoặc có lông tơ thƣa hoặc dày (Strobilanthes chinensis,
Strobilanthes anamitica,...). Hầu hết các loài có nang thạch nổi rõ trên cả hai
mặt lá hình tròn hoặc hình bầu dục. Gân lá toàn bộ các loài có hình lông chim,
số lƣợng gân bên ít 4-6 cặp (Strobilanthes tetrasperma, Strobilanthes
schomburgkii,…), số lƣợng trên 7 cặp (Strobilanthes auriculata, Strobilanthes
speciosa,..); gân bên vấn hợp ở gần mép lá (Strobilanthes dimorphotricha,
Strobilanthes auriculata,..) hoặc nổi rõ ở mặt dƣới.
3.1.3. Cụm hoa (Hình 3.2; Ảnh 3.3)
Cụm hoa có nhiều hình thái khác nhau. Cụm hoa có dạng bông thƣa
(Strobilanthes abbreviata, Strobilanthes helicta,..), cụm hoa dạng bông dày,
các lá bắc xếp lợp lên nhau (Strobilanthes auriculata, Strobilanthes
repanda,...), cụm hoa dạng đầu hoặc gần nhƣ đầu (Strobilanthes anamitica,
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
Strobilanthes hypomalla,…), cụm hoa đầu tạo thành dạng chùy (Strobilanthes
paniculata), cụm hoa đầu mọc trong nách lá bắc con tổng bao (Strobilanthes
bibracteatus, Strobilanthes echinata,...), cụm hoa dạng bông ngắn
(Strobilanthes atropurpurea,…).
3.1.4. Lá bắc và lá bắc con (Hình 3.3, 3.4; Ảnh 3.4, 3.5)
Các loài thuộc chi Chàm hầu hết có lá bắc và lá bắc con, trừ loài
Strobilanthes bibracteatus không có lá bắc con.
Lá bắc có nhiều hình thái khác nhau, trên cùng một cây cũng có khi có
nhiều hình dạng biến đổi; một số hình thái cơ bản: hình đƣờng giống nhƣ lá
thật (Strobilanthes helicta) đến hình mác (Strobilanthes
mucronatoproducta,...), đến hình thuôn-hình mác (Strobilanthes
schomburgkii,…), hình trứng ngƣợc (Strobilanthes tetrasperma,...), hình
trứng (Strobilanthes multangula,…), hình thìa (Strobilanthes tonkinensis,...).
Kích thƣớc lá bắc dƣới 1 cm gặp ở một số loài (Strobilanthes
longzhouensis, Strobilanthes erecta, Strobilanthes paniculata,…), nhiều loài
có kích thƣớc trên 1 cm (Strobilanthes echinata, Strobilanthes nobilis,…).
Trên mặt lá bắc có lông tơ rải rác hoặc nhẵn (Strobilanthes pateriformis,...),
có lông dài (Strobilanthes anamitica,...) hoặc có lông tuyến (Strobilanthes
tonkinensis,..); lá bắc có gân lông chim (Strobilanthes schomburgkii,
Strobilanthes echinata,…) hoặc không có gân lông chim (Strobilanthes
chinensis,...). Mép lá bắc nguyên hoặc có rìa lông dài.
Lá bắc con và lá bắc con tổng bao giống nhƣ lá bắc nhƣng thƣờng kích
thƣớc nhỏ hơn lá bắc, thƣờng 2 cái đính ở gốc hoặc trên cuống hoa.
3.1.5. Đài (Hình 3.5; Ảnh 3.6)
+ Đài hai môi, phía sau 3 thùy dính nhau ở gần đỉnh, thùy giữa lớn hơn
2 thùy bên (Strobilanthes adpressa, Strobilanthes pteroclada,…), hoặc phần
lớn các loài đài không có dạng 2 môi, các thùy đài bằng nhau hoặc gần bằng
nhau (Strobilanthes speciosa, Strobilanthes barbigera,….). Thùy đài tất cả
các loài đều xẻ sâu đến gốc hoặc gần gốc, hình mác hoặc hình đƣờng.
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
Thùy đài nhẵn hoặc gần nhƣ nhẵn (Strobilanthes cystolithigera,....),
thùy đài có lông tơ dày (Strobilanthes polyneuros,...), thùy đài có lông tuyến
(Strobilanthes auriculata,...) hoặc có lông tơ dài (Strobilanthes
tonkinensis,...), lông cứng màu nâu đỏ phía đỉnh (Strobilanthes
longipedunculata,..).
Màu sắc của đài thì chủ yếu là màu xanh giống nhƣ lá gặp ở hầu hết các
loài thuộc chi Chàm; một số ít loài có màu sắc khác nhƣ màu tím xanh
(Strobilanthes brunnescens,...), màu trắng-vàng (Strobilanthes abbreviata,…)
hoặc trắng (Strobilanthes longipedunculata,...).
Kích thƣớc của đài: Đài các loài thuộc chi Chàm có kích thƣớc biến
đổi, phần lớn các loài có kích thƣớc từ 5-15 mm (Strobilanthes echinata,
Strobilanthes tetrasperma,…), một số ít loài kích thƣớc lớn trên 16 cm
(Strobilanthes polyneuros, Strobilanthes mucronatoproducta,...).
3.1.6. Tràng (Hình 3.6; Ảnh 3.7)
Tất cả các loài thuộc chi Chàm đều có hoa lƣỡng tính.
+ Tràng: Tràng hình ống; miệng ống tràng phần lớn có các thùy bằng
nhau, gần bằng nhau hoặc dạng 2 môi nhƣng không rõ. Miệng thùy tràng
nguyên, mép lƣợn sóng (Strobilanthes tonkinensis,..), miệng thùy tràng có
khía (Strobilanthes abbreviata, Strobilanthes bibracteatus,...) hoặc không có
khía (Strobilanthes dalzielii,..).
Tràng có dạng gốc ống tràng ngắn và hẹp, mở rộng và gập cong cỡ 90°
ở gần gốc (Strobilanthes abbreviata, Strobilanthes helicta,…), ống tràng cong
và mở rộng ở phần giữa hoặc gần giữa ống (Strobilanthes
mucronatoproducta, Strobilanthes anamitica,...), ống tràng thẳng và mở rộng
dần về phía miệng tràng (Strobilanthes dalzielii, Strobilanthes hossei,…).
Màu sắc của tràng khá đa dạng: Màu trắng (Strobilanthes abbreviata,
Strobilanthes tonkinensis,...), màu tím (Strobilanthes brunnescens,
Strobilanthes speciosa,..), màu trắng xanh (Strobilanthes mucronatoproducta,
Strobilanthes tetrasperma,…) hoặc màu vàng (Strobilanthes chinensis).
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
+ Bộ nhị (Hình 3.7; Ảnh 3.8): Hầu hết các loài thuộc chi Chàm ở Việt
Nam có số lƣợng nhị hữu thụ là 4, ít khi có nhị lép; duy nhất 1 loài có nhị hữu
thụ 2 (Strobilanthes hypomalla). Đa số các loài nhị không thò ra khỏi miệng
tràng, một số ít loài nhị thò ra khỏi miệng tràng (Strobilanthes aprica,
Strobilanthes barbigera,..). Phần chỉ nhị phía trên rời nhau, phía dƣới dính
nhau tạo thành dạng mành. Chỉ nhị nhẵn (Strobilanthes cusia, Strobilanthes
dimorphotricha,…) hoặc có lông (Strobilanthes brunnescens, Strobilanthes
echinata,…). Kích thƣớc cặp nhị dài thƣờng cỡ 7 mm và cặp chỉ nhị ngắn
hơn thƣờng cỡ 3 mm. Các cặp nhị ngắn đính song song và thẳng lên hoặc đôi
khi choãi ra hai bên; đặc biệt cặp nhị ngắn đôi khi lệch hoặc gập cong ra.
Bao phấn tất cả các loài có số lƣợng bao phấn là 2. Bao phấn đính lƣng
và mở ở bụng; các ô bao phấn hình thuôn hoặc thuôn hẹp. Các ô bao phấn có
kích thƣớc bằng nhau, đính song song với nhau.
+ Bộ nhụy (Hình 3.8; Ảnh 3.9): Tất cả các loài thuộc chi Chàm đều có
bầu thƣợng. Bầu hình trứng-hình thuôn ở hầu hết các loài (Strobilanthes
brunnescens, Strobilanthes mucronatoproducta,...). Bầu nhẵn (Strobilanthes
multangula, Strobilanthes dalzielii,…) hoặc phần lớn là có mào lông ở đỉnh
(Strobilanthes brunnescens, Strobilanthes anamitica,....). Vòi nhụy hình chỉ,
vòi nhụy có lông tơ dày hoặc thƣa (Strobilanthes abbreviata, Strobilanthes
brunnescens,...), vòi nhụy nhẵn (Strobilanthes repanda,...). Núm nhụy nguyên
hoặc hai thùy thấp.
3.1.7. Quả (Hình 3.9; Ảnh 3.10)
Các loài thuộc chi Chàm ở Việt Nam chỉ có một loại quả nang, mở 2
mảnh; hạt đính trên giã noãn có móc cong (Retinaculum). Quả nang hình
thuôn (Strobilanthes anamitica, Strobilanthes tetrasperma), hình thoi-hình
chùy (Strobilanthes barbigera, Strobilanthes dimorphotricha subsp. rex,
Strobilanthes multangula,…) hoặc hình thuôn dài (Strobilanthes
cystolithigera, Strobilanthes helicta,…).
Kích thƣớc quả dài dƣới 1 cm gặp ở ít loài (Strobilanthes affinis,
Strobilanthes anamitica), còn phần lớn các loài có kích thƣớc quả từ 1-2,5 cm
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
(Strobilanthes echinata, Strobilanthes multangula,….), bề mặt ngoài của quả
nhẵn (Strobilanthes auriculata, Strobilanthes multangula,…), có lông tuyến
(Strobilanthes dimorphotricha subsp. rex,..), lông tơ mịn (Strobilanthes
chinensis,...) hoặc nhiều loài có túm lông ở đỉnh quả (Strobilanthes anamitica,
Strobilanthes barbigera,…).
3.1.8. Hạt (Hình 3.10; Ảnh 3.11)
Các loài chi Chàm có số lƣợng hạt phổ biến là 4. Hạt phần lớn có dạng
hình trứng (Strobilanthes multangula, Strobilanthes dalzielii,…), bề mặt
thƣờng có lông trắng ép sát.
3.2. LỰA CHỌN HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CHI CHÀM (STROBILANTHES
Blume) Ở VIỆT NAM
Sau khi phân tích và so sánh các hệ thống phân loại họ Ô rô
(Acanthaceae) trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, trên cơ sở kết hợp dữ liệu
hình thái và trình tự gen, đề tài luận văn đã lựa chọn hệ thống của R. W.
Scotland & K. Vollesen (2000) để sắp xếp các chi thuộc họ Ô rô
(Acanthaceae) ở Việt Nam với những điểm nổi bật mà các hệ thống khác
không có, cụ thể nhƣ: Giới hạn phân chia thành 3 phân họ với các đặc điểm
phân loại rõ ràng, có ứng dụng cả về hình thái, sinh học phân tử,... trong hệ
thống phân loại, thống kê đƣợc tất cả các chi thuộc họ Acanthaceae trên thế
giới đến thời điểm hiện tại và đƣa ra danh sách các tên đồng nghĩa,...
Tuy nhiên cho đến nay, ở Việt Nam chƣa có công trình phân loại đầy đủ và
mang tính chất hệ thống về chi Chàm (Strobilanthes Blume). Để có những dẫn
liệu khoa học và đầy đủ về phân loại chi này ở Việt Nam góp phần biên soạn bộ
Thực vật chí Việt Nam, luận văn chọn đề tài “Nghiên cứu phân loại chi Chàm
(Strobilanthes Blume) thuộc họ Ô rô (Acanthaceae Juss.) ở Việt Nam”.
Vì vậy, việc nghiên cứu phân loại chi Chàm là cần thiết. Với các lý do sau:
- Đây là chi có số lƣợng loài nhiều nhất thuộc họ Ô rô (Acanthaceae) ở
Việt Nam, đáp ứng đƣợc khối lƣợng về mặt khoa học đối với luận văn thạc sĩ
(1 chi với 41 loài và 1 phân loài).
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
- Cập nhật thêm nhiều loài, danh pháp một số loài thay đổi, vì vậy cần
nghiên cứu để có những dẫn liệu đầy đủ, chính xác số lƣợng loài thuộc chi
này ở Việt Nam, tránh nhầm lẫn cho những tác giả nghiên cứu tiếp theo. Một
số loài có giá trị làm thuốc và làm cảnh,….
Bảng 3.1. Hệ thống phân loại chi Chàm (Strobilanthes Blume) ở Việt Nam
theo hệ thống của R. W. Scotland & K. Vollesen (2000)
Vị trí phân
Chi Loài
loại
1. Strobilanthes pteroclada, 2. S.
adpressa, 3. S. repanda, 4. S. truncata, 5.
S. longzhouensis, 6. S. aprica, 7. S.
hypomalla, 8. S. tetrasperma, 9. S.
speciosa, 10. S. barbigera, 11. S.
longipedunculata, 12. S. dimorphotricha,
Subfam. 12a. Strobilanthes dimorphotricha subsp.
Acanthoideae; rex, 13. S. erecta, 14. S. paniculata, 15. S.
chinensis, 16. S. bibracteatus, 17. S.
Trib.
gigantodes, 18. S. echinata, 19. S.
Strobilanthes cruciata, 20. S. hossei, 21. S. anamitica,
Ruellieae;
22. S. esquirolii, 23. S. patulus, 24. S.
cusia, 25. S. atropurpurea, 26. S. helicta,
Subtrib. 27. S. pateriformis, 28. S. collina, 29. S.
Ruelliinae brunnescens, 30. S. cystolithigera, 31. S.
abbreviata, 32. S. nobilis, 33. S.
polyneuros, 34. S. mucronatoproducta,
35. S. schomburgkii, 36. S. auriculata, 37.
S. multangula, 38. S. affinis, 39. S.
tonkinensis, 40. S. dalzielii, 41. S.
bantonensis
22
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.3. MÔ TẢ CHI, KHÓA ĐỊNH LOẠI ĐẾN LOÀI VÀ MÔ TẢ CÁC
LOÀI THUỘC CHI CHÀM (STROBILANTHES Blume) Ở VIỆT NAM